Giới thiệu
Tên thường gọi : Cây Phi Lao
Tên gọi khác: cây Dương
Tên khoa học : Casuarina equisetifolia
Đặc điểm và hình thái
Thân, tán , lá: Cây gỗ thường xanh, cao 15- 25m. Vỏ nâu nhạt, bong thành mảng, thịt nâu hồng. Cành nhỏ, có đốt, màu xanh lá cây, quang hợp thay cho lá. Lá tiêu giảm thành vảy nhỏ, bao quanh các đốt của cành, dài 1-2mm.
Hoa, quả, hạt: Hoa đơn tính, cùng gốc. Cụm hoa đực hình đuôi sóc, gồm nhiều hoa đực mọc vòng, không có bao hoa; gồm 1 nhị, lúc đầu có chỉ ngắn, sau kéo dài, bao phấn 2 ô. Cụm hoa cái đơn độc, mọc ở ngọn các cành bên, hoa cái cũng không bao hoa, đính vào nách của 1 lá bắc. Bầu 1 ô, 2 noãn, nhưng chỉ 1 noãn phát triển. Quả tập hợp trong một cụm quả (quả phức) hình bầu dục, hóa gỗ với các lá bắc tồn tại. Hạt 1, không có nội nhũ.
Vỏ phi lao chứa tanin thường được dùng để thuộc da, nhuộm lưới đánh cá. Gỗ thường được dùng trong xây dựng, trụ mỏ, đóng đồ gỗ, làm cột điện và làm củi. Cành , lá rụng dưới rừng là nguồn củi đun chủ yếu cho nhân dân ở nhiều vùng ven biển.
Ứng dụng :
Cây phi lao dùng làm cây công trình, các cành và thân cây chịu cắt uốn nên còn dùng làm cây cảnh, cây bóng mát và cây bonsai. Ngoài ra, trong dân gian phi lao cũng được dùng làm thuốc, rễ cây dùng làm thuốc chữa tiêu chảy và kiết lị.
Dùng vỏ chữa đau dạ dày,ruột,lỵ..
Ở nước ta lá Phi lao được dùng xông chữa bệnh tổ đỉa và bệnh ngoài da, còn quả Phi lao được dùng để chữa chàm bìu dái.
Kiên cường trước khí hậu !
Chưa có đánh giá nào.