- Tên thường gọi : cây Vàng Anh
- Tên khoa học : Saraca dives
- Họ: Fabaceae
- Cao : trung bình 10-15m
Cây Vàng Anh được sử dụng nhiều, phân bố rộng khắp các vùng miền Việt Nam.
Vàng Anh là thân cây gỗ lớn, tán rộng tỏa ra cho bóng mát, cho hoa màu vàng đẹp quanh năm.
Lá của cây Vàng Anh thuộc dạng lá kép lông chim với những lá chét hình xoan thuôn dài, khi còn non các là chét có màu tím nâu rũ xuống xen lẫn lá xanh trông rất bắt mắt.
Hoa nở thành chùm đầu cành, màu sắc sặc sỡ có hoa màu vàng, có hoa màu vàng cam và đỏ, nhìn gần giống như chùm hoa trang. Quả hình quả đậu dẹt, có màu tím rất đặc trưng.
Ứng dụng
Với hình dáng cao lớn, cho hoa đẹp, tạo bóng mát và xanh quanh năm nên cây Vàng Anh được đưa vào danh sách cây xanh đô thị, thường được trồng ven vỉa hè, dọc lối đi trên đường phố, công viên…
Ngoài ra, cây Vàng Anh còn có công dụng về mặt y học, như chữa bệnh phong thấp, đòn ngã, rong kinh. u bướu, gãy xương, ung loét, biến sắc da, viêm nhiễm, bệnh trầm cảm ở phụ nữ, trĩ ngoại, giang mai, tăng tiết mật.
Ý nghĩa Hoa Vàng Anh
Vàng anh là loài hoa Biểu tượng của Đạo Phật, được trồng nhiều trong các đình chùa.
Theo truyền thuyết, tại vườn ngự uyển Lâm Tỳ Ni, cây vô ưu được trồng rất nhiều. Trong lần cùng đoàn tùy tùng xa giá về quê ngoại để sinh con đầu lòng theo tập tục Ấn Độ cổ, hoàng hậu Ma Da có đi ngang qua vườn Lâm Tỳ Ni. Tại đây, bà ra lệnh dừng lại để vào lâm viên nghỉ ngơi, đi dạo và ngoạn cảnh. Khi đi đến dưới cây vô ưu, bà thấy hoa nở rộ, ngào ngạt hương thơm, bèn đưa tay vin cành hoa. Ngay sau đó, dưới gốc cây vô ưu, hoàng hậu trở dạ sinh Thái tử Tất Đạt Đa, người sáng lập ra Phật giáo sau này.
Tên hoa có nghĩa là không ưu tư phiền muộn, thể hiện tinh thần giải thoát của đạo Phật.
Chưa có đánh giá nào.